My Profile
Đăng xuất
Tạo mới tin bài
Danh mục
Tin bài
Cập nhật
Nhập thông tin bài đăng
Thể loại
Số hiệu
Hình thức văn bản
Tác giả
Ngày đăng
Tiêu đề
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Tiếng Nhật
Attachment Name
Attachment 1 (pdf/doc/...)
Chọn File
Attachment 2 (pdf/doc/...)
Chọn File
Attachment 3 (pdf/doc/...)
Chọn File
Attachment 4 (pdf/doc/...)
Chọn File
Hình ảnh
Chọn File
Hình ảnh
Chọn File
Mô tả ngắn
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Tiếng Nhật
Sáng 29/12, Cục Thống kê tỉnh tổ chức họp báo công bố số liệu thống kê kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng năm 2021.
Nội dung
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Tiếng Nhật
<p style="text-align:justify"><strong>Sáng 29/12, Cục Thống kê tỉnh tổ chức họp báo công bố số liệu thống kê kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng năm 2021. Ông Nguyễn Công Thạnh - Quyền Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng chủ trì cuộc họp. Tham dự có đại diện văn phòng Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, UBND tỉnh, các sở, ban ngành; cùng cơ quan báo chí, thông tấn.</strong></p> <p style="text-align:justify"><img alt="" src="https://dalat-info.gov.vn:444/uploads/20211230132742images2424763_a2_72.jpg" style="height:531px; width:780px" /><br /> Báo cáo tại cuộc họp, ông Nguyễn Công Thạnh - Quyền Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng cho biết: Do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tăng chậm. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhất là các ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận tải và du lịch bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh. Để thực hiện hiệu quả mục tiêu kép vừa quyết liệt phòng chống dịch Covid-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống Nhân dân, thời gian qua tỉnh Lâm Đồng đã triển khai tạm thời quy định “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”, do đó kinh tế - xã hội năm 2021 của Lâm Đồng có những kết quả tương đối khả quan. Theo đó, Lâm Đồng đứng thứ 44 trong bảng xếp hạng tăng trưởng GRDP của cả nước.</p> <p style="text-align:justify">Cụ thể, cơ cấu kinh tế trong năm theo giá hiện hành đối với khu vực I chiếm 41,09%, khu vực II chiếm 20,03% và khu vực III chiếm 38,88%. Theo đó, dự ước tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2021 theo giá so sánh năm 2010 đạt 50.106,7 tỷ đồng, tăng 2,58% so với cùng kỳ; trong đó, khu vực I gồm nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 18.996,2 tỷ đồng, tăng 4,8% tăng 5,27% so với năm 2020. Khu vực II gồm công nghiệp và xây dựng đạt 9.285,5 tỷ đồng, tăng 6,28%. Khu vực III dịch vụ đạt 19.053,9 tỷ đồng, giảm 1,84% so với cùng kỳ. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 2.771,1 tỷ đồng, tăng 7,71% so với cùng kỳ. </p> <p style="text-align:justify">Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn dự ước năm đạt 10.749,6 tỷ đồng, bằng 115,59% so dự toán và tăng 14,06% so cùng kỳ. Tổng chi ngân sách địa phương năm ước đạt 15.049,3 tỷ đồng, đạt 97,86% dự toán và tăng 2,2% so với cùng kỳ. </p> <p style="text-align:justify">Trong năm, các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã tiếp tục triển khai đổi mới các cơ chế tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho nông dân và doanh nghiệp. Ưu tiên thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo điều kiện cho đơn vị, cá nhân tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi; khuyến khích, hỗ trợ các đề án khởi nghiệp… So với năm 2020, ước năm 2021 tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước đạt 77.000 tỷ đồng, tăng 15,65%. Tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 137.000 tỷ đồng, tăng 18,52%.</p> <p style="text-align:justify">Trong đầu tư và xây dựng, dự ước vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội năm 2021 đạt 27.868,2 tỷ đồng, tăng 7,96% so với cùng kỳ; trong đó nguồn vốn Nhà nước trên địa bàn ước đạt 6.806,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 30,52% trong tổng vốn, tăng 14,15% so với cùng kỳ; nguồn vốn đầu tư thực hiện thuộc khu vực ngoài nhà nước đạt 20.913,9 tỷ đồng, tăng 7,37% so với cùng kỳ và chiếm 69,06% trong tổng vốn; nguồn vốn đầu tư thực hiện thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 147,6 tỷ đồng, giảm 60,36% so với cùng kỳ, chiếm 0,42% trong tổng vốn.</p> <p style="text-align:justify">Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 12 tháng năm 2021 tăng 1,96% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng so cùng kỳ năm trước, có 9 nhóm có chỉ số giá tăng từ 0,17% đến 7,48%; trong đó, nhóm thuốc và dịch vụ y tế có mức tăng thấp nhất là 0,17% và nhóm có mức tăng cao nhất 7,48% là nhóm giao thông; riêng nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 1,51% so cùng kỳ và bưu chính viễn thông giảm 1,09%.</p> <p style="text-align:justify">Một số lĩnh vực xã hội, đời sống dân cư và đảm bảo an sinh xã hội được đảm bảo. Tính đến ngày 31/12, người tham gia BHYT, bảo hiểm xã hội trên địa bàn toàn tỉnh dự ước có 1.197.100 đối tượng, tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 90,6% tăng 3,61% so với cùng kỳ. Hộ nghèo, cận nghèo dự kiến cuối năm 2021 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm xuống còn 1,01%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS còn 2,58% theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Trong lao động, người thất nghiệp quý III/2021 từ 32.047 người xuống còn 11.926 người trong quý IV/2021. Lao động đang làm việc dự ước đến 31/12/2021 toàn tỉnh có 777.963 người đang làm việc.</p> <p style="text-align:justify">Tại buổi họp báo, Quyền Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng cũng đã nêu rõ những mặt thuận lợi và khó khăn trong năm. Đồng thời, lãnh đạo Cục Thống kê đã trả lời các câu hỏi của phóng viên xoay quanh những nội dung trong báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2021 và nhận định thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.</p> <p style="text-align:justify"><strong>http://baolamdong.vn/</strong></p>
>