Hỗ trợ khách du lịch
0263 372 5555
Đường dây nóng
0263 396 9798
Hòm thư
duongdaynong@lamdong.gov.vn
Địa chỉ
36 Trần Phú - Phường 4, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng

Xuất khẩu hạt điều 6 tháng năm 2022

  • 03/08/2022
  • s 13:53

Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng năm 2022, cả nước xuất khẩu 249.364 tấn hạt điều, thu về trên 1,5 tỷ USD, giá trung bình 6.017,7 USD/tấn, giảm trên 9% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021 và giá cũng giảm nhẹ 0,1%.

Riêng tháng 6/2022 xuất khẩu hạt điều giảm 6,9% về lượng, giảm 6,5% kim ngạch nhưng giá tăng 0,4% so với tháng liền kề trước đó, đạt 46.467 tấn, tương đương 284,92 triệu USD, giá 6.131,6 USD/tấn.

Top 3 thị trường lớn nhất tiêu thụ hạt điều của Việt Nam đó là Mỹ, Trung Quốc, Hà Lan; trong đó xuất khẩu sang Mỹ 76.225 tấn, tương đương 440,65 triệu USD, giá 5.781 USD/tấn, giám 8,7% về lượng, giảm 4,9% về kim ngạch nhưng tăng 4,2% về giá so với cùng kỳ năm 2021; chiếm 30,6% trong tổng lượng và chiếm 29,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước.

Xuất khẩu sang Trung Quốc giảm 27% về lượng, giảm 37,9% về kim ngạch và giảm 14,8% về giá so với cùng kỳ năm 2021, đạt 28.489 tấn, tương đương 180,89 triệu USD, giá 6.349,6 USD/tấn; chiếm 11,4% trong tổng lượng và chiếm 12% tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước.

Xuất khẩu sang thị trường Hà Lan giảm 20,5% về lượng và giảm 18,5% kim ngạch nhưng tăng 2,5% về giá so với cùng kỳ năm 2021, đạt 26.735 tấn, tương đương 137,75 triệu USD, giá 5.152,6 USD/tấn; chiếm 10,7% trong tổng lượng và chiếm 9,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước.

Xuất khẩu hạt điều sang thị trường EU đạt 52.025 tấn, tương đương 296,78 triệu USD, chiếm 20% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, giảm 10% về lượng và giảm 5,5% về kim ngạch. Xuất khẩu sang thị trường các nước FTA RCEP đạt 46.316 tấn, tương đương 292,2 triệu USD, giảm 19% về lượng và giảm 27% về kim ngạch; Xuất khẩu sang thị trường các nước FTA CPTTP đạt 18.418 tấn, tương đương 112,35 triệu USD, giảm 12% về lượng và giảm 15% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021.

TTTCN&TM