Ngày 29/12/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1727/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng thông báo về Hội nghị công bố Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và xúc tiến đầu tư vào tỉnh năm 2024; và một số nội dung trọng tâm của Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh) như sau:
I. Thông tin chung về Hội nghị công bố Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và xúc tiến đầu tư vào tỉnh Lâm Đồng:
1. Thời gian: 01 buổi sáng, ngày 23 tháng 6 năm 2024
2. Địa điểm: Trung tâm Hội nghị Khách sạn Dalat Palace
3. Thành phần tham dự: Dự kiến khoảng 400 khách mời, gồm: Đại diện Lãnh đạo Chính phủ, Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ, Lãnh đạo các bộ, ngành Trung ương; Đại diện Lãnh đạo Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội, Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh: Đắk Lắk, Gia Lai, Đắk Nông, Kon Tum, Đồng Nai, Bình Phước, Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa, Phú Yên. Đại diện các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước và nước ngoài; nhà đầu tư đang quan tâm đến các dự án đang kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, đơn vị trong tỉnh và các cơ quan báo chí địa phương; đại diện Đơn vị liên danh tư vấn lập Quy hoạch tỉnh.
4. Tại hội nghị, lãnh đạo UBND tỉnh Lâm Đồng trình bày báo cáo quá trình xây dựng quy hoạch và những nội dung cốt lõi của quy hoạch tỉnh; đặc biệt lãnh đạo Chính phủ sẽ có bài phát biểu chỉ đạo quan trọng đối với tỉnh Lâm Đồng; đồng thời UBND tỉnh tổ chức trao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư cho các doanh nghiệp: 07 dự án, với tổng số tiền dự kiến đầu tư là: 17.231,79 tỷ đồng.
II. Một số nội dung trọng tâm của quy hoạch tỉnh:
1. Tầm quan trọng:
Quy hoạch tỉnh nhằm cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng Tây Nguyên ở cấp tỉnh về không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, kết cấu hạ tầng, phân bố đất đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.
Quy hoạch tỉnh đã phân tích đánh giá các tiềm năng, lợi thế, nhận diện các điểm nghẽn của tỉnh Lâm Đồng trong phát triển kinh tế - xã hội; từ đó xác định các khâu đột phá và các vấn đề trọng tâm cần giải quyết, cụ thể:
(1) Tăng cường liên kết vùng, đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng diện rộng. Sắp xếp, tái cấu trúc không gian lãnh thổ của tỉnh Lâm Đồng, hướng tới trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Xây dựng tỉnh Lâm Đồng trở thành điểm đáng đến, đáng sống, khẳng định vị thế và vai trò của tỉnh Lâm Đồng đối với vùng Tây Nguyên và cả nước.
(2) Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, trên cơ sở đổi mới mô hình tăng trưởng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, tăng năng suất, đổi mới, sáng tạo hướng tới tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp.
(3) Phát triển văn hóa - xã hội và nguồn nhân lực. Thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ cao trong các hoạt động kinh tế - xã hội và xây dựng chính quyền số.
(4) Khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, quản lý và bảo vệ rừng, sử dụng hiệu quả quỹ đất. Xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ các giá trị cốt lõi về thiên nhiên và lịch sử văn hóa.
2. Mục tiêu đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050:
a) Mục tiêu phát triển đến năm 2030:
(1) Lâm Đồng trở thành tỉnh phát triển khá toàn diện của cả nước; xây dựng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận thành trung tâm du lịch chất lượng cao của cả nước và khu vực Đông Nam Á, là trung tâm giáo dục, đổi mới sáng tạo.
(2) Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, lấy phát triển nông, lâm nghiệp là trọng tâm, trụ đỡ; phát triển công nghiệp chế biến là động lực; phát triển du lịch là đột phá. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu quả dựa trên công nghệ cao, chuyển đổi số và giá trị gia tăng cao.
(3) Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững, hiện đại, hiệu quả cao, hữu cơ, hướng đến hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn; trở thành trung tâm nghiên cứu, sản xuất nông nghiệp hữu cơ công nghệ cao tầm quốc gia và quốc tế.
(4) Phát triển các ngành dịch vụ, du lịch, logistics dựa trên nền tảng số, chất lượng cao và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ.
(5) Ưu tiên phát triển bền vững công nghiệp khai thác, chế biến bauxit, alumin, công nghiệp chế biến nhôm và các sản phẩm từ nhôm; phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
(6) Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn; phát triển không gian đô thị hiệu quả, bền vững, hình thành các vùng kinh tế động lực, các trung tâm kinh tế, phát triển đô thị mới gắn với động lực, tiềm năng, thế mạnh từng vùng với tầm nhìn dài hạn, toàn diện, có tính chiến lược, tôn trọng quy luật thị trường và nguyên tắc phát triển bền vững; bảo đảm tính tầng bậc, liên tục, thống nhất, đầy đủ, tích hợp của hệ thống quy hoạch.
(7) Phát triển mạnh giáo dục, y tế và khoa học công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, theo hướng hiện đại; nâng cao vai trò văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa đặc sắc của cộng đồng các dân tộc; đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội.
b) Tầm nhìn đến năm 2050: Tỉnh Lâm Đồng đạt các tiêu chuẩn để trở thành thành phố trực thuộc trung ương hiện đại, có bản sắc, xanh, thông minh và đáng sống.
3. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng: bao gồm 03 lĩnh vực
- Phát triển nông nghiệp tỉnh Lâm Đồng toàn diện và hiện đại, trở thành Trung tâm nghiên cứu, sản xuất công nghệ cao tầm Quốc gia và Quốc tế; là vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, sản xuất hàng hóa có giá trị cao trên thị trường Đông Nam Á. Nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nông sản, tăng tỷ lệ xuất khẩu cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc hữu. Hình thành nhiều chuỗi giá trị nông sản gắn với sàn giao dịch điện tử thương mại quốc gia, quốc tế; nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người nông dân gắn với xây dựng nông thôn mới. Hình thành các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh.
- Trồng trọt: Phát triển sản xuất quy mô lớn, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ số, nâng cao chất lượng sản phẩm thu hoạch đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. Ưu tiên các sản phẩm chủ lực có giá trị kinh tế cao gắn với công nghiệp chế biến và phát triển các chuỗi giá trị; hướng đến xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như: rau, hoa, tơ tằm, cà phê, chè, cây ăn quả, giống cây trồng nuôi cấy mô. Phát triển các sản phẩm đặc trưng có lợi thế cạnh tranh như các loại dược liệu, hồng, dâu tây, hoa. Tổ chức quản lý, kiểm soát chặt chẽ, giảm dần diện tích nhà kính, đẩy mạnh triển khai các mô hình sản xuất kiểu mẫu theo hướng sinh thái, tuần hoàn.
- Chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi theo quy mô công nghiệp, khép kín, ứng dụng công nghệ cao, chủ động phòng chống dịch bệnh; xác định bò sữa, bò thịt cao sản, lợn, gia cầm, tằm tiếp tục là các đối tượng vật nuôi chính, chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng trang trại chăn nuôi quy mô lớn theo hướng an toàn sinh học, hữu cơ; thực hiện di dời, hoặc ngừng hoạt động, hoặc chuyển đổi ngành nghề đối với các cơ sở chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi.
- Lâm nghiệp: Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững; bảo vệ, khôi phục và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo đảm an ninh nguồn nước; tăng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện sinh kế cho người dân.
- Thủy sản: Tận dụng, khai thác hiệu quả, bền vững các diện tích mặt nước hồ chứa thủy lợi, thủy điện, mặt nước khác để duy trì các đối tượng thủy sản truyền thống và mở rộng đối tượng thủy sản nước lạnh.
b) Ngành dịch vụ:
- Ngành thương mại:
+ Phát triển thương mại trên cơ sở tăng cường liên kết kinh tế chặt chẽ với vùng Đông Nam Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh, duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên và các vùng kinh tế trọng điểm. Lâm Đồng là trung tâm phân phối hàng nông sản và các mặt hàng có thế mạnh khác cho các tỉnh, thành phố trong cả nước.
+ Đa dạng hóa các hình thức xúc tiến thương mại, bảo đảm hiệu quả, phù hợp với từng thị trường, từng ngành hàng, mở rộng thị trường, phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu “Đà Lạt - kết tinh kỳ diệu từ đất lành”, hình thành Trung tâm giao dịch hoa tại thành phố Đà Lạt. Phát triển, nâng cao chất lượng, giá trị và năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh (alumin, tơ xe, lụa tơ tằm, sản phẩm may, áo len, cà phê, chè, hạt điều, rau quả, hoa tươi các loại) hướng đến các thị trường tiềm năng Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc, Mỹ, Châu Âu và các nước Trung Đông.
+ Đa dạng phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh thương mại; thu hút đầu tư các loại hình hạ tầng thương mại có tính lan tỏa, hỗ trợ sản xuất. Ưu tiên thu hút đầu tư vào công nghiệp chế biến nông sản. Phát triển các trung tâm thương mại - dịch vụ cấp vùng, gắn kết với không gian trung tâm các đô thị, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và Cảng hàng không Liên Khương. Ưu tiên xây dựng 02 trung tâm Logistics tại thành phố Bảo Lộc và huyện Đức Trọng. Cải tạo và nâng cấp chợ truyền thống.
+ Phát triển mạnh thương mại điện tử, thanh toán số theo hướng phổ cập tài chính toàn diện, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt.
- Ngành du lịch:
+ Phấn đấu đến năm 2030, Lâm Đồng trở thành “Thiên đường xanh” với sức hút của các trung tâm du lịch nghỉ dưỡng - sinh thái - chăm sóc sức khỏe - thể thao cao cấp hàng đầu Việt Nam và Đông Nam Á. Phát triển toàn diện cả về phạm vi, quy mô, chất lượng nhân lực và dịch vụ, đa dạng hóa chuỗi sản phẩm du lịch, kết cấu hạ tầng du lịch hiện đại, đồng bộ ở tầm quốc tế; trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng chất lượng cao và bền vững, tạo động lực cho sự phát triển của các ngành liên quan dựa trên nền tảng của kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số và công nghiệp sáng tạo.
+ Phát triển hệ thống khu, điểm du lịch theo các cụm không gian du lịch, hành lang kinh tế; trong đó: (i) Thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận trở thành đô thị du lịch chất lượng cao, phát triển kinh tế ban đêm, hiện đại, đẳng cấp quốc tế. (ii) Thành phố Bảo Lộc và vùng phụ cận trở thành vệ tinh, trung tâm du lịch cấp vùng. Nghiên cứu, phát triển các trung tâm du lịch: Sinh thái - nghỉ dưỡng - chữa bệnh - chăm sóc sức khỏe thể thao hàng đầu Việt Nam tại thành phố Bảo Lộc và các huyện có tiềm năng du lịch, khẳng định thương hiệu và năng lực cạnh tranh của Lâm Đồng ở trong nước và quốc tế.
+ Tập trung đầu tư 06 nhóm sản phẩm du lịch chính: Du lịch nghỉ dưỡng - chữa bệnh - chăm sóc sức khỏe - thể thao cao cấp (gôn, đua ngựa, đua chó…); du lịch sinh thái - mạo hiểm; du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch văn hoá tâm linh; du lịch đô thị; du lịch sáng tạo.
c) Ngành công nghiệp - xây dựng:
- Ngành công nghiệp:
+ Phát triển công nghiệp có lợi thế cạnh tranh với trọng tâm là ngành chế biến, chế tạo, trở thành động lực quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ; tạo ra giá trị gia tăng cao, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Hình thành cụm ngành, cụm sản xuất trong một số ngành công nghiệp ưu tiên (chế biến khoáng sản, chế biến thực phẩm,…) tạo nền tảng và cơ sở phát triển mạnh chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị và hệ thống phân phối hàng hoá. Phát triển công nghiệp gắn kết với nông nghiệp, du lịch và khai thác tài nguyên khoáng sản theo hướng chọn lọc, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
+ Ưu tiên phát triển các dự án công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, có vốn đầu tư lớn, nguồn thu nội địa cao, bảo đảm tiết kiệm nguồn lực trong phát triển công nghiệp.
+ Tập trung và ưu tiên phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản (bauxit, alumin, nhôm và các sản phẩm từ nhôm); đầu tư, nâng công suất, mở rộng dự án bô-xít hiện có, đầu tư mới các dự án khai thác bô-xít, sản xuất alumin, nhôm theo Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phát triển ngành chế biến dược liệu và thực phẩm chức năng; công nghiệp năng lượng (thủy điện nhỏ và vừa, điện gió, điện mặt trời, thủy điện tích năng); vật liệu mới; các ngành công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất và phục vụ nông nghiệp, nông thôn;… Phát triển một số ngành công nghiệp sử dụng hợp lý lao động mà tỉnh đang có lợi thế và điều kiện phát triển.
+ Thúc đẩy phát triển các sản phẩm chế biến nông sản, thực phẩm (rau, quả, chè, cà phê, đồ uống,…) gắn với vùng nguyên liệu, phù hợp với tiêu chuẩn và đáp ứng yêu cầu của thị trường. Tập trung thu hút các dự án chế biến nông sản thế mạnh của địa phương tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
+ Phát triển các sản phẩm chế biến lâm sản từ nguồn nguyên liệu rừng trồng; ứng dụng khoa học, công nghệ vào chế biến lâm sản để tạo ra các sản phẩm phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu; khuyến khích và tạo điều kiện phát triển các sản phẩm nội thất cao cấp từ gỗ, đồ mỹ nghệ,...
+ Đầu tư phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn gắn với du lịch, dịch vụ.
4. Các hành lang kinh tế:
(1) Hành lang kinh tế Đông - Tây (Cao tốc Nha Trang (Khánh Hòa) - Liên Khương (Lâm Đồng) (CT.25), Cao tốc Dầu Giây (Đồng Nai) - Liên Khương (Lâm Đồng) (CT.27); Quốc lộ 20 - Quốc lộ 27C, kết nối Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Lâm Đồng- Khánh Hòa;
(2) Hành lang kinh tế Đông - Tây (ĐT.725);
(3) Hành lang kinh tế Bắc - Nam (Quốc lộ 28, kết nối Đắk Nông - Di Linh (Lâm Đồng) - Bình Thuận);
(4) Hành lang kinh tế Bắc - Nam (Quốc lộ 27, kết nối Đắk Lắk - Lâm Đồng - Ninh Thuận và Quốc lộ 28B kết nới Lâm Đồng - Bình Thuận);
(5) Hành lang kinh tế Bắc - Nam (Quốc lộ 55, kết nối Đắk Nông - Bảo Lộc (Lâm Đồng) - Bình Thuận và Quốc lộ 55B, Bình Phước - Lâm Đồng - Bình Thuận).
5. Mô hình tổ chức không gian lãnh thổ tỉnh đến năm 2050, hướng tới trở thành thành phố trực thuộc Trung ương:
- Khu vực ngoại thành gồm:
+ 3 Thị xã: Lâm Hà, Đơn Dương, Di Linh.
+ 3 huyện: Đam Rông, Bảo Lâm, Đạ Huoai mới (huyện Cát Tiên, Đạ Tẻh, Đạ Huoai hiện hữu).
6. Các dự án ưu tiên đầu tư:
Gồm 227 dự án, bao gồm các lĩnh vực: Giao thông vận tải (36 dự án); công nghiệp (11 dự án); văn hóa, thể thao và du lịch (34 dự án); y tế (36 dự án), giáo dục và đào tạo (6 dự án); thương mại, dịch vụ (20 dự án); khu dân cư, khu đô thị (62 dự án); phát triển nông nghiệp (12 dự án); bảo vệ môi trường (3 dự án); khai thác khoáng sản (4 dự án); khối hành chính (3 dự án).
Một số dự án trọng tâm, trọng điểm: Khu du lịch quốc gia Đankia - Suối vàng; cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc; Cao tốc Bảo Lộc - Liên Khương; Cao tốc Nha Trang - Liên Khương (CT.25); Nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không Liên Khương từ cấp 4D thành cấp 4E; Tổ hợp nhà máy tuyển bauxit và chế biến Alumin, nhôm và các sản phẩm từ nhôm; Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Đà Lạt; Khu đô thị Liên Khương Prenn; Khu đô thị phía Đông Đà Lạt; Khu đô thị phía Tây Đà Lạt; Khu công nghiệp Phú Bình; Cảng cạn tại huyện Đức Trọng và thành phố Bảo Lộc.
7. Vai trò, lợi ích của Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050:
- Đối với Nhà nước: Quy hoạch tỉnh Lâm Đồng là một trong những công cụ quan trọng để cấp ủy, chính quyền các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước, huy động mọi nguồn lực, lợi thế đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội và môi trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh, phát triển hạ tầng các vùng lãnh thổ, là cơ sở xây dựng các kế hoạch 05, 10 năm, hàng năm của địa phương theo từng cấp độ quản lý; góp phần điều hành, quản lý mọi hoạt động phát triển không gian lãnh thổ, phát triển kinh tế - xã hội: Nhanh, toàn diện, bền vững, đưa Lâm Đồng trở thành tỉnh phát triển khá toàn diện của cả nước. Thu hút các nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư, kinh doanh tại địa bàn tỉnh, góp phần khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
- Đối với các tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp, các nhà đầu tư: Thuận lợi tiếp cận với thông tin về tiềm năng, cơ hội hợp tác phát triển kinh doanh, đầu tư trên địa bàn tỉnh và góp phần phát triển kinh tế địa phương.
- Đối với cộng đồng dân cư có liên quan: Quy hoạch tỉnh khi được triển khai thực hiện sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Cơ sở dữ liệu Quy hoạch tỉnh được tích hợp vào Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng và người dân tiếp cận thông tin về quy hoạch cũng như việc theo dõi, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện quy hoạch một cách chính thống, đảm bảo công khai, minh bạch.